Tìm kiếm Blog này
Sưu tầm, chia sẻ và bảo tồn các cây thuốc, bài thuốc, các giá trị của dược liệu Việt Nam. Chung tay nâng tầm dược liệu nước nhà.
Video Nổi bật
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Cây sim - Dược liệu quý bị lãng quên.
Đối với người Việt, chúng ta thường nghe nhắc đến
cây sim trong những bài thơ, bài hát. Nhưng ít người biết rằng cây sim là một
dược liệu quý; rễ, lá và quả sim có thể dùng để làm thuốc trị tiêu chảy, lị,
đau đầu kinh niên, băng huyết, đau nhức, phong thấp,…
1. Tên gọi, phân loại
Tên gọi khác: Dương lê, nẫm tử, sơn nẫm, cương nẫm, đào kim nương, hồng
sim;
Tên khoa học: Rhodomyrtus tomentosa Wight;
Họ: Thuộc họ Sim
(Myrtaceae).
2. Đặc điểm sinh học
Mô tả
Cây
sim là một loài thực vật mọc dại ở rừng núi, ven sông suối. Lá sim có màu xanh
lục. Cây cho hoa màu tím. Hoa sim thường nở rộ vào mùa hè. Quả sim khi chín có
màu nâu đen. Quả sim được người dân miền núi ăn trực tiếp, ăn như món ăn vặt.
Phân bố
Cây
sim có nguồn gốc ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á. Cây sim thường mọc ở ven biển,
rừng, đồi núi, ven sông suối và các rừng ngập mặn,…
Có
thể tìm thấy cây sim ở một số quốc gia như Trung Quốc, Philipines, Đài Loan,
Malaysia, Sulawesi và Việt Nam.
Tại
Việt Nam, cây sim vừa mọc hoang, vừa được trồng để làm thuốc, làm cảnh trong
vườn nhà.
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và cách bảo
quản
Bộ phận dùng: Lá, quả, rễ;
Thu hái: Lá
cây sim và rễ cây sim có thể thu hái quanh năm. Nên thu hái quả sim khi quả đã
chín.
Chế biến: Các
bộ phận rễ sim, quả sim, lá sim thường được dùng để làm thuốc. Người dùng có
thể dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần. Các bộ phận của cây sim có thể được
dùng để sắc uống, ngâm rượu hoặc giã nát để đắp ngoài da.
Cách bảo quản: Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát và sạch sẽ.
4. Tác dụng dược lý
Theo
đông y, từng bộ phận của cây sim như lá sim, quả sim và rễ sim đều có những tác
dụng dược lý nhất định.
Rễ sim có các tác dụng như:
- Giảm
đau;
- Trừ
phong thấp;
- Cầm
máu.
Lá sim có các tác dụng
như:
- Giảm
đau;
- Sinh
cơ;
- Hút
mủ;
- Cầm
máu;
- Tán
nhiệt độc.
Quả sim có các tác dụng như:
- Cố tinh;
- Sáp trường;
- Cầm máu;
- Dưỡng huyết.
Nhờ
những công dụng trên mà cây sim được dùng để làm thuốc, điều trị được rất nhiều
chứng bệnh như:
- Rễ:
Trị bệnh phong thấp, bỏng lửa, trĩ, lở loét, sán khí, đau nhức xương khớp,
băng huyết, viêm gan, đau bụng,…
- Lá:
Trị ghẻ lở, lở loét ở chân, ngoại thương xuất huyết, cam tích, đau đầu, tả
lị,…
- Quả:
Trị băng huyết, đới hạ, di tinh, ù tai, thoát giang, lị, tiểu tiện ra máu,
chảy máu cam, tổ huyết, các chứng huyết hư,…
5. Tính vị
Theo
Đông y, lá sim có vị ngọt, tính bình. Còn quả sẽ có vị ngọt chát nhưng tính
bình. Rễ sim cũng có vị ngọt, hơi chua và tính bình.
6. Qui kinh
Cây
sim được ghi chép trong cuốn Bản thảo cương mục.
7. Liều dùng
Đối
với quả sim tươi, mỗi ngày, nên dùng khoảng từ 30 – 60g. Trong trường hợp dùng
rễ sim khô, người bệnh dùng từ 12 – 15g.
Đối
với bộ phận rễ sim, mỗi ngày dùng khoảng 30 – 50g rễ tươi.
Đối
với lá sim, nếu dùng ở đường sắc thuốc uống, liều lượng dùng nên giữ trong
khoảng 15 – 30g. Nếu dùng ở ngoài da thì dùng vừa đủ, không có mức cụ thể.
Lưu
ý, trên đây chỉ là những thông tin tham khảo về liều lượng dùng. Mỗi bài thuốc
sẽ có một liều dùng riêng, một công thức riêng. Do đó, người dùng cần tuân theo
những chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
8. Bài thuốc
Các
bộ phận rễ, lá và quả của cây sim được ứng dụng trong một số bài thuốc dân gian
sau:
- Bài
thuốc chữa đau đầu kinh niên: Dùng
30g lá và cành sim tươi, rửa sạch, để ráo nước trước khi dùng. Cho lá sim
và cành vào nồi, nước ngập. Đun đến khi còn nửa bát (khoảng 100ml) thì tắt
bếp. Uống thuốc liên tục trong vòng từ 2 – 3 ngày.
- Bài
thuốc chữa viêm dạ dày và viêm ruột cấp: Sắc
khoảng 50 – 100g lá sim tươi để uống. Nếu dùng lá phơi khô, sắc khoảng từ
15 – 20g.
- Bài
thuốc chữa chảy máu cam (chảy máu mũi): Chuẩn
bị 20g quả sim đã phơi khô. Sắc thuốc với 3 bát nước, cô đặc chỉ còn nửa
bát. Mỗi lần uống hết 1 thang thuốc.
- Bài
thuốc chữa băng huyết, đao thương xuất huyết, thổ huyết: Sao đen quả sim đã khô. Sao đen như than, sau đó
nghiền thành bột mịn. Bảo quản bột thuốc trong lọ, đậy kín nút để dành sử
dụng dần. Chiêu bột thuốc bằng nước nóng. Nếu bị vết thương ngoài da, bôi
bột thuốc vào vết thương.
- Bài
thuốc chữa bỏng: Đốt quả sim, sau đó
nghiền thành bột mịn. Trộn bột thuốc với dầu lạc hoặc dầu vừng, sau đó bôi
vào vết thương bỏng.
- Bài
thuốc chữa đại tiện xuất huyết: Chuẩn
bị khoảng 20g quả sim khô. Sắc quả sim khô với 400ml nước, đến khi chỉ còn
khoảng 320ml thì ngưng. Chia thang thuốc thành 2 lần uống trong ngày. Dùng
thuốc liên tục trong 1 tuần.
- Bài
thuốc chữa ngoại thương xuất huyết: Chuẩn
bị lá sim tươi một lượng vừa đủ. Rửa sạch, để ráo nước, sau đó giã nát.
Đắp lá sim giã nát vào vết thương.
- Bài
thuốc trị đau nhức xương khớp, phong thấp và đau mỏi lưng: Chuẩn bị 40g rễ sim. Sắc rễ sim với nước để uống.
Mỗi thang thuốc, chia ra 2 lần uống trong ngày. Uống thuốc vào buổi sáng
và buổi tối.
- Bài
thuốc trị hen suyễn: Sắc
60g rễ sim phơi khô với nước, để uống.
- Bài
thuốc trị viêm gan truyền nhiễm cấp: Chuẩn
bị 30g rễ sim khô, 15g bạch hoa xà thiệt thảo, 15g nhân trần, 15g cốt khí
củ, 30g kê cốt thảo. Sắc thuốc uống mỗi ngày. Mỗi thang thuốc, chia làm 2
lần uống trong ngày. Nếu trường hợp bệnh gan nhẹ, chỉ cần sắc 30g rễ sim
uống mỗi ngày, trong vòng 20 ngày. Lưu ý, nên uống thuốc trước bữa ăn.
- Bài
thuốc trị bệnh trĩ, giang môn lở loét: Dùng
khoảng 40 – 50g rễ sim khô, 15 – 20g hoa hòe, lòng lợn. Nấu canh bằng các
nguyên liệu kể trên. Khi ăn, người bệnh ăn phần lòng lợn và uống nước
canh, vớt bỏ phần bã cây thuốc. Dùng bài thuốc này liên tục trong nhiều
ngày.
9. Lưu ý khi dùng cây sim
Khi
dùng cây sim để trị bệnh, người dùng nên lưu ý một số điều sau:
- Trước khi áp dụng chữa bệnh
bằng sim, người bệnh nên hỏi qua ý kiến của bác sĩ chuyên khoa. Những bài
thuốc từ cây sim được dân gian lưu truyền có thể phù hợp hoặc không phù
hợp với cơ địa, trường hợp bệnh của một số bệnh nhân. Do đó, để phòng
tránh những bất trắc, người dùng nên thận trọng trước khi sử dụng.
- Khi dùng rễ sim, lá sim, người
dùng nên rửa sạch bụi đất và vi khuẩn trước khi dùng.
- Trong quá trình sử dụng các bài
thuốc từ cây sim, nếu cơ thể có các triệu chứng kỳ lạ, người bệnh nên tạm
ngưng dùng và khai báo ngay cho bác sĩ.
- Người bệnh không nên tự ý bỏ
thuốc Tây khi dùng các bài thuốc từ cây sim. Nếu muốn bỏ thuốc Tây, để
điều trị bằng Đông y, người bệnh cần có sự xem xét và đồng ý của bác sĩ
chuyên khoa.
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Nhận xét
Đăng nhận xét